Chắc hẳn bạn đã không ít lần nghe thấy những cụm từ xung quanh chủ đề giới tính như: “giới tính sinh học”, “bản dạng giới”, “xu hướng tính dục”, “thể hiện giới” và còn rất nhiều những cụm từ khác nữa. Và tất nhiên, bạn có thể sẽ vô cùng bối rối trong việc phân biệt chúng. Vậy “chúng” thực sự là gì, làm thế nào để hiểu rõ và còn hiểu rạch ròi hơn về những thuật ngữ ấy - đó là lý do ra đời của mô hình bánh gừng giới (the Genderbread).
Hay có thể hiểu tóm tắt là Mô hình Bánh Gừng Giới - The GenderBread ra đời như một công cụ có thể giúp hàng triệu người hiểu được sự phức tạp của giới tính.
Killermann và Mô hình Bánh Gừng Giới
Mô hình bánh gừng giới (the genderbread) ra đời vào năm 2011, được tạo ra và đăng tải bởi Sam Killermann kèm theo một bài luận. Đây là mô hình có thể giải thích cho bạn hiểu một cách đơn giản nhất 4 khái niệm:
- Giới tính sinh học
- Bản dạng giới
- Xu hướng tính dục
- Thể hiện giới
Bằng hình vẽ chiếc bánh gừng vô cùng đáng yêu và những chú thích dễ hiểu, đây là mô hình phổ biến cho những ai muốn tìm hiểu sâu hay vẫn còn băn khoăn trong việc phân biệt những thuật ngữ cơ bản về giới tính.
Về Mô hình Bánh Gừng Giới
Bốn thuật ngữ được trình bày trong mô hình bánh gừng là 4 thuật ngữ cơ bản khi bạn bắt đầu tìm hiểu về Tính Dục (khác với tình dục). Tất cả được tóm tắt một cách dễ hiểu nhất bằng hình ảnh dưới đây.

1. Bản dạng giới - Gender Indentity
Hiểu một cách đơn giản, bản dạng giới (hay nhân dạng giới) là những cảm nhận của bạn về giới tính của mình và không nhất thiết phải trùng với giới tính sinh học (do đó có thuật ngữ người chuyển giới*). Bản dạng giới hoàn toàn độc lập với xu hướng tính dục, bởi bản dạng giới liên quan tới việc bạn nghĩ mình thuộc giới tính nào (là nam/nữ hay cả hai) hoặc không thuộc giới tính nào (người xuyên giới*); còn xu hướng tính dục liên quan đến việc bạn bị hấp dẫn bởi ai.
(*) Đọc thêm tại đây
2. Thể hiện giới - Gender Expression
Thể hiện giới là cách chúng ta muốn thể hiện cho người khác nhằm để họ biết giới tính của chúng ta là gì. Việc thể hiện thông qua cách ăn mặc, cư xử, đi đứng, ngữ điệu giao tiếp,… thường dựa trên những quy định của vai trò giới. Nói một cách đơn giản, thể hiện giới là sự bộc lộ sự Nữ tính hay Nam tính của một người.
3. Giới tính sinh học - Biological Sex/Sex
Giới tính sinh học là thuật ngữ dùng để chỉ những đặc điểm sinh học về giới của một người như bộ phận sinh dục, cơ quan sinh sản, nhiễm sắc thể quy định giới tính. Song song với hai nhóm giới tính sinh học phổ biến làm nam và nữ còn có trạng thái liên giới tính (intersex). Đây là trạng thái mà cá nhân có kết cấu cơ quan sinh sản hoặc bộ phận sinh dục không hoàn toàn thuộc về đặc điểm sinh học của nam hay nữ. (Đọc thêm)
4. Xu hướng tính dục - Sexual Orientation
Xu hướng tính dục (hay khuynh hướng tính dục, thiên hướng tính dục) là sự hấp dẫn giới tính dựa trên sự thu hút về thể chất, tinh thần và cảm xúc của một người đối với bạn. Xu hướng tính dục của một người cũng không nhất thiết phải trùng với hành vi tình dục của người đó. Bạn có thể bị hấp dẫn bởi một người đồng giới, khác giới, cả hai hoặc bất kỳ giới nào; hoặc chỉ bị hấp dẫn về cảm xúc, đồng điệu tâm hồn nhưng không có hấp dẫn tình dục; hoặc không có những yếu tố trên với bất kỳ giới nào.
Một số xu hướng tính dục phổ biến là: Dị tính (Heterosexual) - hấp dẫn bởi người khác giới; Đồng tính (Homosexual) - hấp dẫn với người cùng giới; Song tính (Bisexual) - hấp dẫn bởi một người mà người đó có thể là nam hoặc nữ.
Trên đây là giải thích sơ lược về mô hình Bánh Gừng Giới (the GenderBread), hy vọng chúng sẽ giúp cho các bạn phần nào tránh được những nhầm lẫn cơ bản giữa các thuật ngữ. Nếu các có thắc mắc về bất kỳ thuật ngữ hay những vấn đề tâm lý, tính dục, tình dục nào, hãy cũng thảo luận bên dưới hoặc đăng tải những câu hỏi lên Talkie.vn nhé!
Bài viết được tham khảo từ: GENDER GALAXY, The Genderbread Person by KillerMann